Ung thư đại tràng là ung thư phần cuối của hệ thống tiêu hóa còn ung thư trực tràng là ung thư của một vài cm phía cuối của đại tràng. Ghép 2 định nghĩa lại chúng ta có khái niệm ung thư đại trực tràng – tùy thuộc vào vị trí khối u ở đại tràng hoặc trực tràng.
Phần lớn các trường hợp mắc ung thư đại trực tràng đều xuất phát từ các khối u lành tính dạng tuyến (adenoma polyp). Polyp được xem như các khối u nhỏ mọc sâu trong lòng đại tràng hay gọi cách khác là ruột già. Khởi nguyên của khối polyp là khối u lành tính, theo thời gian polyp lớn lên và có thể trở thành ung thư.
Sự phát triển của các polyp theo thời gian có thể gây ra các triệu chứng như đi ngoài ra máu, tắc ruột nếu khối polyp đã to, rối loạn đại tiện…. Nếu chúng không được phát hiện và loại bỏ kịp thời thì hoàn toàn có thể dẫn tới ung thư.
Dù rằng hiện nay chưa có nghiên cứu khoa học cụ thể chỉ ra rằng tất cả polyp đều trở thành ung thư, nhưng gần như mọi trường hợp ung thư đại tràng đều đến từ khối polyp. Cắt bỏ polyp là biện pháp hữu hiệu nhất cho việc điều trị ung thư đại tràng ở giai đoạn sớm.
Ung thư đại tràng luôn được xếp vào hàng những loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Tính chung trên thế giới có tới trên 1,8 triệu ca mắc ung thư đại tràng mới và hơn 800 nghìn ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, thống kê từ Bộ Y tế chỉ ra mỗi năm có khoảng 8.000 người mắc bệnh ung thư đại tràng.
1.Các biểu hiện của ung thư đại tràng:
Cũng tương tự như phần nhiều các loại ung thư khác, ung thư đại tràng thường không biểu hiện bệnh lý rõ ràng ra bên ngoài trong những giai đoạn đầu, thường các triệu chứng rất không đặc hiệu và dễ gây hiểu nhầm thành các bệnh lý đường tiêu hóa thông thường khác.
3.1 Xét nghiệm máu ẩn trong phân (FOBT)
Trong trường hợp phân ra máu thì đó chính là dấu hiệu của sự bất thường: có thể là tiền ung thư, sự xuất hiện của khối polyp hay viêm loét nhiễm ở đường ruột. Dấu hiệu bên trong của ung thư đại tràng là sự tăng sinh mạch máu số lượng lớn, dẫn đến sự tổn thương của các mạch máu khi có phân đi qua. Tuy nhiên mắt thường chỉ có thể phát hiện ra khi số lượng máu dính trong phân là nhiều còn với trường hợp lượng máu nhỏ thì rất khó để phát hiện. Do vậy, việc xét nghiệm sẽ giúp làm tăng độ nhạy trong kết quả cũng như đưa ra các gợi ý cho việc thực hiện các thăm dò khác chuyên sâu hơn.
Có 2 phương pháp chính trong xét nghiệm máu ẩn trong phân:
– Cách thức: Sử dụng phản ứng hóa học để xác định sự có mặt của máu trong phân
– Ưu điểm: Độ nhạy, độ chính xác cao
– Nhược điểm: Để thực hiện xét nghiệm cần lấy ít nhất 3 mẫu phân từ các lần đi ngoài khác nhau của bệnh nhân, dương tính với cả xuất huyết từ đường tiêu hóa cao (do không phân biệt được máu từ đại trực tràng hay máu từ phần trên của đường tiêu hóa ).
Ngoài ra kết quả xét nghiệm cũng có thể bị ảnh hưởng lớn do một số tác nhân bên ngoài như thức ăn (thịt đỏ: thịt bò, thịt trâu, thịt lợn – có thể chứa máu trong thịt dẫn tới dương tính giả); vitamin C, nước chanh (có gây phản ứng với hóa chất dùng trong xét nghiệm, gây ra sự giảm khả năng phát hiện máu trong phân); các loại thuốc giảm đau như: aspirin, ibuprofen trong vòng 1 tuần (gây ra sự xuất huyết giả dẫn tới xét nghiệm cho ra kết quả dương tính giả).
– Ý nghĩa của phương pháp:
Âm tính: trong phân không dính máu, nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng vô cùng thấp, không nhất thiết phải làm thêm các xét nghiệm thăm dò khác, tuy nhiên cũng nên xét nghiệm lại sau 2 năm.
Dương tính: Nếu trong phân có máu, ruột có vấn đề, đặc biệt là ở đại trực tràng như ung thư, polyp, viêm loét ruột, trĩ…. nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn. Do đó người bệnh cần làm thêm các xét nghiệm chẩn đoán khác như nội soi đại trực tràng để xác định chi tiết tình trạng bệnh hiện tại.
– Nguyên lý hoạt động: Xác định loại protein hemoglobin người có trong tế bào hồng cầu
– Ưu điểm: Có độ đặc hiệu, độ nhạy cao, ít gây ra phản ứng với xuất huyết từ đường tiêu hóa cao như dạ dày, tá tràng (có thể giúp cho việc phân biệt xuất huyết từ đại trực tràng và các vị trí ở đường tiêu hóa cao trở nên dễ dàng). Đặc biệt người bệnh không cần phải kiêng thức ăn hoặc vitamin để thực hiện phương pháp, bài test chỉ cần lấy 1 mẫu.
– Nhược điểm: Chi phí cao hơn các phương pháp khác. Cụ thể là cao hơn gFOBT
3.2 Xét nghiệm DNA trong phân
3.3 Nội soi đại trực tràng
Một trong những biện pháp hiệu quả để tầm soát ung thư đại tràng dành cho những người từ 50 tuổi trở lên hiện nay là phương pháp nội soi đại trực tràng.
3.4 Chụp cắt lớp vi tính đại trực tràng
Ung thư đại tràng có điểm chung với một số loại ung thư nguy hiểm hiện nay là không biểu hiện ra triệu chứng rõ ràng hoặc dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Vì lý do đó, để có thể phát hiện chính xác căn bệnh thì người dân cần chủ động tới các cơ sở y tế chuyên khoa để chủ động tầm soát, khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh dưới đây:
—
IIMS Việt Nam – Thành viên Tập đoàn IMS Nhật Bản – Một trong những tập đoàn y tế hàng đầu tại Nhật Bản.
Ngoài ra, bạn đọc có thể nhấn nút Quan tâm hoặc chat với Zalo IIMS Việt Nam để cập nhật thêm các thông tin hữu ích bằng cách quét mã code QR sau: