Khám chuyên khoa Phổi

Chức năng phổi

Phổi là cơ quan nằm trong lồng ngực của người, có tính đàn hồi, mềm và xốp. Phổi là bộ phận không thể thiếu trong cơ thể sống của người có chức năng chính là trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài. Phổi đưa lượng oxy đi vào cơ thể từ không khí tới tĩnh mạch phổi, và chuyển dioxit cacbon từ động mạch phổi ngược ra ngoài. Một số chức năng khác mà phổi thực hiện bao gồm giúp chuyển hóa một vài chất sinh hóa.

Chính vì nắm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ thể sống của con người; cho nên các bệnh lý liên quan tới chức năng phổi cũng nằm trong top những căn bệnh phổ biến nhất trên thế giới. Các bệnh lý về phổi cũng được xếp vào hàng những căn bệnh gây tử vong hàng đầu Việt Nam. Việc chẩn đoán sớm các bệnh lý chức năng phổi là vô cùng cần thiết và quan trọng ở thời điểm hiện tại.

1. Nguyên nhân gây ra các bệnh lý chức năng phổi

Các bệnh lý về phổi diễn ra trong thời gian dài sẽ dẫn tới tình trạng tổn thương hoặc tắc nghẽn các mô phổi, làm cản trở quá trình hô hấp của người bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Các tổn thương thường xuất phát từ việc bạn hít phải các chất kích thích có hại trong thời gian dài với mức độ thường xuyên . Đặc biệt hơn khi bất kỳ đối tượng nào cũng có khả năng mắc các bệnh về chức năng phổi kể cả trẻ em hay người lớn. Một vài các ví dụ về các tác nhân chính gây ra tình trạng bệnh lý chức năng phổi có thể kể đến:

  • Hút thuốc lá, thuốc lào, hít phải khói thuốc thụ động tăng nguy cơ mắc các bệnh phổi mãn tính lên tới 80 – 90%.
  • Khói bụi hóa chất độc hại.
  • Khói bụi đô thị, nhà máy, nhiệt điện,….
  • Ô nhiễm môi trường không khí.
  • Ô nhiễm môi trường trong nhà như hít phải khói đốt nhiên liệu.
  • Nhiễm trùng đường hô hấp thường xuyên, đặc biệt với trẻ nhỏ.

Từ đó, có thể thấy rằng việc hút thuốc lá trực tiếp hay thụ động đều là tác nhân chính gây ra các bệnh lý về phổi, đặc biệt là ung thư phổi. Ngoài các tác nhân nguy hiểm từ môi trường bên ngoài kể trên; một số các nguyên do bên trong cơ thể người bệnh cũng có tác động nhất định tới chức năng phổi như:

  • Độ tuổi: Người trên 60 tuổi có khả năng mắc bệnh lý về phổi cao hơn người bình thường.
  • Người có tiền sử bệnh hen hoặc các bệnh hô hấp khác.
  • Người có tiền sử hút hoặc hít thụ động nhiều khói thuốc trước đây.
  • Tiền sử gia đình có người mắc bệnh.

2. Các triệu chứng hay gặp ở người mắc các bệnh liên quan tới chức năng phổi

  • Dấu hiệu trực tiếp, từ những giai đoạn đầu.
  • Tình trạng ho mãn tính xuất hiện, kéo dài trong cả ngày trừ lúc ngủ.
  • Ho ra đờm, đờm có màu trắng, vàng xám, xanh lá cây hoặc thậm chí có trường hợp khạc đờm ra máu.
  • Bị nhiễm trùng đường hô hấp và tình trạng cảm cúm, cảm lạnh diễn biến thường xuyên, phức tạp.
  • Hay có cảm giác khó thở, thở gấp, thở gắt.
  • Ngực đau thắt, hay tái phát đặc biệt là giấc ngủ.
  • Thở khò khè, cảm giác mệt mỏi kéo dài liên miên.
  • Thi thoảng sốt nhẹ và cảm giác ớn lạnh.

3. Triệu chứng nặng cần tới bệnh viện chuyên khoa phổi khám khẩn cấp

  • Không thể nói chuyện bình thường do tình trạng khó thở kéo dài liên tục.
  • Móng tay, chân hoặc môi bệnh nhân chuyển màu xanh hoặc xám – chứng tỏ nồng độ oxy trong máu đang ở ngưỡng thấp, báo hiệu sự nguy hiểm trong quá trình hô hấp và trao đổi chất/khí trong cơ thể.
  • Thường xuyên rơi vào trạng thái lơ mơ, nói linh tinh, không kiểm soát được hành động.
  • Nhịp tim đập nhanh, khó kiểm soát.
  • Các triệu chứng nhẹ kể trên diễn biến nặng, dù rằng đã có điều trị từ đầu nhưng chưa dứt điểm. 

4. Một số căn bệnh liên quan đến bệnh lý chức năng phổi

    a. Bệnh về phổi ảnh hưởng tới đường hô hấp:

  • Hen suyễn.
  • Bệnh tắc phổi mãn tính.
  • Viêm phế quản mãn tính.
  • Khí phế thũng.
  • Viêm phế quản cấp.
  • Xơ nang.

    b. Bệnh về phổi ảnh hưởng tới mạch máu:

  • Thuyên tắc phổi.
  • Tăng áp động mạch phổi.

    c. Bệnh về phổi ảnh hưởng tới phế nang:

  • Viêm phổi.
  • Bệnh lao.
  • Thủng khí phế quản.
  • Phù phổi.
  • Hội chứng suy hô hấp cấp.
  • Bệnh bụi phổi.

     d. Bệnh về phổi ảnh hưởng tới lồng ngực:

  • Hội chứng giảm thông khí (do béo phì).
  • Bệnh thần kinh cơ.

5. Một số phương pháp thăm dò giúp phát hiện bệnh lý về phổi

  • Đo chức năng hô hấp

Bằng phương pháp này, bác sĩ sẽ có thể kiểm tra được mức độ tắc nghẽn của phế quản, lưu lượng khí lưu thông ra vào trong phổi, đo thêm các thể tích khác của phổi. Các chỉ số kể trên sẽ nhằm giúp xác định xem liệu bạn có mắc các bệnh lý về phổi hay không, nếu có thì hiện tại mức độ nặng nhẹ như thế nào, hướng điều trị ra sao,….

  • Chụp X-quang phổi

Ở những giai đoạn đầu của bệnh lý chức năng phổi, chụp X-quang có thể khó phát hiện được do lúc này triệu chứng bệnh không rõ ràng. Khi bệnh tiến triển tới giai đoạn muộn, đã trở nặng, chụp X-quang phổi có giá trị cao trong việc chẩn đoán tình hình tiến triển của bệnh, đặc biệt là bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Kết quả từ chụp X- quang giúp phân biệt rõ ràng hiện tượng ho, khạc đờm, khó thở là do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hay do các bệnh lý về phổi khác như lao phổi, giãn phế quản, u phổi, xơ phổi….

  • Điện tim

Phương pháp này thường được sử dụng ở giai đoạn về sau của bệnh lý về phổi, khi bệnh đã có hướng chuyển biến xấu và nặng. Bác sĩ sử dụng điện tim nhằm kiểm tra những biến chứng tim mạch của bệnh nhân như: rối loạn nhịp tim, suy tim,… để từ đó lập ra phác đồ điều trị tích cực, hiệu quả.

  • Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực

Với mục đích đánh giá chính xác độ giãn phế nang của bệnh nhân, bác sĩ chuyên khoa phổi có thể chỉ định người bệnh thực hiện chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Trong một số trường hợp bệnh nhân có thói quen sinh hoạt không lành mạnh, hay hút thuốc hoặc uống nhiều bia rượu ảnh hưởng tới sức khỏe, việc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực còn đóng vai trò quan trọng trong việc tầm soát ung thư phổi để chẩn đoán sớm bệnh và tìm phương pháp điều trị thích hợp cho từng trường hợp.

  • Đo khí máu động mạch

Phương pháp trên được áp dụng khi người bệnh xuất hiện tình trạng khó thở với tần suất dày đặc nhằm mục đích kiểm tra nồng độ khí O2 và khí CO2 trong máu. Kết quả từ phương pháp sẽ cho biết tình trạng hiện tại của bệnh (nặng hay nhẹ). Trong trường hợp nồng độ O2 giảm còn lượng CO2 tăng thì bệnh có xu hướng nặng lên. Do đó bệnh nhân cần tuân theo chỉ dẫn điều trị của bác sĩ để có thể chữa trị thành công bệnh lý trên.

  • Xét nghiệm máu

Ngoài các phương pháp thăm dò kể trên, bệnh nhân sẽ thực hiện kết hợp thêm phương pháp xét nghiệm máu: Xét nghiệm công thức máu, mỡ máu, tiểu đường, kiểm tra chức năng gan, thận,… nhằm đánh giá tổng quát được tình hình sức khỏe hiện tại