Liệu pháp nhắm trúng đích và Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư phổi

Tin mới 26/10/2023 11:02:27. Views: 771.

Các loại thuốc ung thư nhắm trúng đích tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình  phát triển và tồn tại của khối u. Trong khi một số loại thuốc khác thúc đẩy hệ miễn dịch tấn công tế bào ung thư, được gọi là liệu pháp miễn dịch.

Một số loại thuốc hoạt động theo nhiều cách, vừa nhắm mục tiêu cũng như can thiệp hệ miễn dịch.

Cùng IIMS Việt Nam – Hỗ trợ khám chữa bệnh tại Nhật Bản tìm hiểu qua bài viết tổng hợp thông tin dưới đây.

1.   Khi nào thì sử dụng thuốc nhắm đích và thuốc miễn dịch cho ung thư phổi?

Để được chỉ định liệu pháp nhắm trúng đích hoặc liệu pháp miễn dịch, cần phụ thuộc vào:

  • Loại ung thư phổi mắc phải
  • Mức độ phát triển của ung thư (Giai đoạn)
  • Phương pháp điều trị đã áp dụng (Nếu có)
  • Loại ung thư của bạn có biến đổi (đột biến) như thế nào ở một vài protein hoặc gen nhất định.

1.1. Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Liệu pháp nhắm trúng đích – Bạn có thể được chỉ định loại thuốc đích cho những trường hợp sau:

  • Ung thư đã được loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật (Giai đoạn 1B tới 3A)
  • Ung thư tiến triển cục bộ
  • Ung thư di căn

Liệu pháp miễn dịch – Bạn có thể được chỉ định liệu pháp miễn dịch khi:

  • Ung thư tiến triển cục bộ (một số ở giai đoạn 3)
  • Ung thư đã lan tới những bộ phận phận khác của cơ thể (di căn).

1.2. Ung thư phổi tế bào nhỏ

Liệu pháp miễn dịch – Bạn có thể được chỉ định khi bệnh tiến triển, lan rộng.

2.   Xét nghiệm tế bào ung thư

Các bác sĩ sẽ quan tâm đến những biến đổi nhất định trong gen (những đột biến) ở ung thư phổi có thể khiến chúng phát triển và phân chia, như:

  • Gen EGFR – Epidermal growth factor receptor – Gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì
  • Gen ALK – Anaplastic lymphoma kinase
  • Gen ROS1
  • Gen MET – Mesenchymal-epithelial transition
  • Gen RET
  • Gen KRAS
  • Gen NTRK – Neurotrophic tyrosine receptor kinase

Bệnh nhân thường sẽ được xét nghiệm một mẫu mô phổi khi được chẩn đoán lần đầu tiên hoặc từ phẫu thuật nếu được chỉ định.

Kết quả của xét nghiệm sẽ cho thấy liệu pháp nhắm trúng đích hoặc liệu pháp miễn dịch có phù hợp với người bệnh không.

Nếu người bệnh có biến đổi gen đặc biệt, bác sĩ sẽ gọi là dương tính với sự thay đổi này. Ví dụ, đột biến gen EGFR dương tính.

Có rất nhiều loại thuốc đích ung thư và thuốc trị liệu miễn dịch khác nhau. Bạn thường sẽ được chỉ định một loại thuốc phù hợp. Đôi khi, bạn sẽ phải kết hợp thuốc với các phương pháp điều trị khác, ví dụ như hóa trị. Các bác sĩ sẽ tư vấn loại thuốc phù hợp.

 

thuoc nham trung dich va lieu phap mien dich trong dieu tri ung thu

3.   Thuốc đích dành cho ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC – Non Small Cell Lung Cancer)

3.1. Đột biến gen EGFR

Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì EGFR là một loại protein ở trên bề mặt của tế bào. Nó giúp cho tế bào phát triển và phân chia. Một vài tế bào có lỗi ở gen EGFR. Điều này dẫn đến dấu hiệu tế bào ung thư phân chia và tạo ra nhiều bản sao hơn.

Thuốc ức chế EGFR có thể ngăn chặn tín hiệu của EGFR. Nhờ đó tế bào ung thư dừng phát triển.

Nếu ung thư phổi có đột biến gen EGFR, bác sĩ có thể chỉ định những loại thuốc sau. Chúng được gọi là những loại thuốc ức chế tyrosine kinase inhibitors (TKIs). Loại thuốc được chỉ định sẽ dựa vào loại thay đổi gen EGFR và liệu pháp điều trị trước đó.

Những loại thuốc sau đã được sử dụng cho ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển cục bộ và di căn nếu như bạn chưa từng áp dụng phương pháp điều trị nào trước đó:

  • Gefitinib (Iressa)
  • Afatinib (Giotrif)
  • Erlotinib (Tarceva)
  • Dacomitinib (Vizimpro).

Mobicertinib cũng là một loại thuốc ức chế EGFR và được sử dụng cho ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển cục bộ và di căn. Bạn có thể được chỉ định với hóa trị chứa platinum.

Một loại thuốc ức chế EGFR khác là Osimertinib (Tagrisso). Bạn có thể được chỉ định ở giai đoạn 1B tới 3A ung thư phổi không tế bào nhỏ đã được phẫu thuật loại bỏ trước đó.

3.2. Đột biến gen ALK

Có khoảng 5 trong 100 người ung thư phổi không tế bào nhỏ (5%) có khả năng đột biến  trong một gen được gọi là anaplastic lymphoma kinase ALK. Loại đột biến gen này có thể xảy ra khi ALK tham gia với một gen khác. Gen thay đổi những tín hiệu của tế bào ung thư để phân chia và tạo ra nhiều bản sao hơn.

Những loại thuốc này được gọi là chất ức chế ALK. Bạn thường sẽ được chỉ định một trong nhiều loại thuốc cho điều trị đầu tiên cho ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn, bao gồm:

  • Crizotinib (Xalkori)
  • Ceritinib (Zykadia)
  • Alectinib (Alcensa)

Brigatinib (Alunbrig) và lorlatinib (Lorviqua) là chất ức chế ALK bạn có thể được chỉ định sau khi kết thúc phương pháp điều trị trước đó.

3.3. Đột biến gen ROS1

Sự đột biến gen ROS1 tương tự như đột biến gen ALK. Đột biến này có nghĩa là ung thư tiếp nhận được tín hiệu phát triển. Một số loại thuốc nhắm trúng đích ngăn chặn tín hiệu này. Những loại thuốc dưới đây được sử dụng cho ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn, bao gồm:

  • Crizotinib (Xalkori)
  • Entrectinib (Roziytrek)

3.4. Đột biến gen MET

Một số loại ung thư phổi có sự biến đổi gen gọi là bỏ qua MET exon 14. Một loại thuốc nhắm vào loại gen này được gọi là tepotinib. Đây là phương pháp điều trị cho ung thư phổi không tế bào nhỏ.

3.5. Dung hợp gen RET

Dung hợp gen RET có nghĩa là một đoạn DNA tham gia với một gen khác, và hai phần được nối với nhau (được gọi là dung hợp). Sự dung hợp dẫn đến sự phát triển không kiểm soát được của các tế bào và ung thư. Có nhiều loại dung hợp gen RET khác nhau, phụ thuộc vào loại gen dung hợp với RET.

Một loại thuốc nhắm tới sự thay đổi này là selpercatinib. Loại thuốc này được sử dụng cho ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn nếu như bạn cần điều trị sau miễn dịch, hóa trị platinum hoặc cả hai.

3.6. Đột biến gen K-RAS

Một vài loại ung thư phổi có đột biến ở gen được gọi là K-RAS. Gen K-RAS rất quan trọng trong việc kiểm soát sự phát triển của tế bào. Những sự thay đổi của gen này dẫn tới sự phát triển và phân chia của tế bào và hình thành nên ung thư. Một loại thuốc nhắm tới đột biến gen này được gọi là sotorasib (Lumakras).

Sotorasib là một phương án điều trị cho ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển cục bộ và di căn nếu như ung thư bắt đầu phát triển trở lại sau điều trị hóa trị với platinium hoặc miễn dịch.

3.7. Dung hợp gen NTRK

Sự dung hợp gen NTRK xảy ra khi một mảnh của nhiễm sắc thể chứa gen được gọi là NTRK bị phá hủy và tham gia vào một gen của nhiễm sắc thể khác. Điều này dẫn tới những proteins bất thường được gọi là dung hợp protein TRK. Những protein này có thể khiến tế bào ung thư phát triển.

Những loại thuốc dưới đây nhằm hướng tới sự thay đổi gen ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển cục bộ. Chúng là:

  • Larotrectinib (Vitrakvi)
  • Entrectinib (Rozlytrek)

3.8. Những thay đổi gen nhiều yếu tố tăng trưởng

Nhiều loại thuốc liên kết với một số thụ thể yếu tố tăng trưởng để ngăn chặn tế bào ung thư phát triển. Chúng được gọi là chất ức chế đa kinase.

Nintedanib (Vargatef) là một loại chất ức chế đa kinase. Loại thuốc này được dành cho người bệnh ung thư không tế bào nhỏ: ung thư tế bào biểu mô.

4.   Liệu pháp miễn dịch

Protein chốt kiểm soát PD-1 và PD-L1

PD-1 có nghĩa là protein lập trình tế bào chết 1. Và PD-L1 có nghĩa là phân tử lập trình tế bào chết 1. Chúng được gọi là những protein chốt kiểm soát.

Những protein chốt kiểm soát được tìm thấy ở trên bề mặt tế bào. PD-1 được tìm thấy ở tế bào T của cơ thể. PD-L1 được tìm thấy ở những tế bào bình thường và ở cả tế bào ung thư.

PD-L1 thường liên kết với PD-1. Khi PD-L1 ở một tế bào ung thư liên kết với PD-1, nó có thể ngăn chặn tế bào T nhận diện tế bào đó là ung thư. Tế bào T cho đó là một tế bào bình thường và không tấn công. Nhờ đó, nó có thể ngăn chặn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư.

Việc ngăn chặn sự liên kết PD-L1 tới PD-1 với tế bào được gọi là chất ức chế chốt kiểm soát miễn dịch cho phép tế bào T tới nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư. Có hai loại chất ức chế chốt kiểm soát miễn dịch là:

  • Chất ức chế PD-L1
  • Chất ức chế PD-1

4.1. Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Các loại chất ức chế PD-L1 bao gồm:

Pemprolizamub (Keytruda)

Có thể được chỉ định cho ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn và chưa được điều trị trước đó.

Durvalumab (Imfinzi)

Có thể được chỉ định cho ung thư phổi tiến triển cục bộ không thể được loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc tái phát sau hóa xạ trị.

Atezolizumab (Tecentriq)

Có thể được chỉ định cho:

  • Sau phẫu thuật ở giai đoạn 2 tới giai đoạn 3 Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
  • Kết hợp với bevacizumab, carboplatin và paclitaxel như một phương pháp điều trị cho ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn.
  • Dành cho ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn không được điều trị trước đó.

Các loại chất chỉ điểm PD-1 bao gồm:

Nivolumab (Opdivo)

Có thể được chỉ định:

  • Trước phẫu thuật (điều trị tân dược) nếu ung thư có thể được loại bỏ bởi phẫu thuật
  • Dành cho ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển cục bộ hoặc di căn.

4.2. Ung thư phổi tế bào nhỏ

Đối với ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn muộn, bạn có thể sử dụng thuốc miễn dịch được gọi là atezolizumab (Tecentriq). Bạn có thể kết hợp với hóa trị. Bạn cần có đủ sức khỏe  để có thể kết hợp các phương pháp điều trị.

5.   IIMS Việt Nam – Đơn vị cung cấp dịch vụ Khám – Điều trị bệnh tại Nhật Bản uy tín, chất lượng cao

Là một trong những quốc gia nằm trong top hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất trên thế giới, Nhật Bản cũng có những thế mạnh trong việc điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hóa. Đội ngũ nhân viên y tế được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm. Hệ thống bệnh viện tiêu chuẩn quốc tế với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, quy trình xét nghiệm khoa học giúp nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh.

Tuy nhiên, để được điều trị tại một số bệnh viện, cơ sở y tế lớn tại Nhật Bản, người bệnh cần phải liên hệ với đơn vị điều phối y tế. IIMS Việt Nam tự hào là cầu nối giúp người bệnh tiếp cận được với một trong những hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất trên thế giới.

Người bệnh và gia đình hoàn toàn có thể yên tâm bởi:

  • IIMS Việt Nam là thành viên thuộc tập đoàn y tế IMS – một trong những tập đoàn y tế hàng đầu tại Nhật Bản.
  • Đội ngũ nhân viên tư vấn nhiệt tình, dày dạn kinh nghiệm
  • Đội ngũ dịch thuật y tế chuyên môn cao, đảm bảo thông tin được đầy đủ, chính xác, giảm thiểu những sai sót không đáng có.
  • Lựa chọn bệnh viện phù hợp nhất với tình hình sức khỏe và nhu cầu, mong muốn của bệnh nhân.
  • Quy trình bài bản theo tiêu chuẩn Nhật Bản.
  • Liên kết với nhiều bệnh viện điều trị ung thư hàng đầu tại Nhật Bản.

Nhật Bản nổi tiếng về ứng dụng nhiều công nghệ điều trị ung thư tiên tiến, hiệu quả cho người bệnh

Thông tin liên hệ Công ty TNHH Hỗ trợ y tế quốc tế IMS Việt Nam

Ngoài ra, bạn đọc có thể nhấn nút Quan tâm hoặc chat với Zalo IIMS Việt Nam để cập nhật thêm các thông tin hữu ích bằng cách quét mã code QR sau:

 

Nguồn: https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/lung-cancer/treatment/immunotherapy-targeted

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn đọc vui lòng liên hệ với chuyên gia tại các cơ sở y tế để được tư vấn chuyên môn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *