Nhật Bản – Đất nước mặt trời mọc không chỉ nổi tiếng bởi những danh thắng tuyệt đẹp mà còn nổi tiếng bởi những phát minh, sáng kiến độc đáo, bứt phá trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe. Cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị tối tân, công nghệ, kĩ thuật nâng cao, không ngừng cải tiến, cùng đội ngũ nhân viên y tế dày dạn kinh nghiệm, chuyên môn cao là những yếu tố then chốt giúp Nhật Bản gặt hái được nhiều thành tựu trong bảng xếp hạng chăm sóc sức khỏe y tế trên thế giới. Người dân ở đây cũng nhận thức từ sớm và chú trọng tới việc thăm khám định kì, tầm soát ung thư nên việc điều trị căn bệnh này có những tín hiệu tích cực hơn so với nhiều nước khác. Tỉ lệ sinh tồn sau 5 năm của các bệnh ung thư vú, ung thư đường ruột, ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt, v.v. tương đối cao. Để đạt được hiệu quả đó, chúng ta không thể không nhắc đến những phương pháp, công nghệ hiện đại mà Nhật Bản đang áp dụng trong việc tầm soát và điều trị ung thư:
Khác với việc sử dụng các tia X, tia gamma hay các hạt electron trong xạ trị thông thường, công nghệ điều trị ung thư bằng chùm ion nặng (carbon ion) sử dụng chùm hạt ion nặng được gia tốc đạt 70% tốc độ ánh sáng, xâm nhập sâu vào các mô, tế bào ung thư và tiêu diệt chúng mà không ảnh hưởng đến các tế bào lành xung quanh.
Tia ion nặng có đặc tính là khi ở trên bề mặt của cơ thể, cường độ còn yếu, càng vào gần phần ung thư ở sâu bên trong cơ thể thì càng đạt đến độ mạnh nhất. Vì vậy, phương pháp này có có tác động mạnh mẽ lên tế bào ung thư mà không phá hủy nhiều các tế bào bình thường như xạ trị.
Phương pháp điều trị bằng ion nặng hiện đã chứng minh được hiệu quả điều trị rất hiệu quả với một số loại ung thư như ung thư vùng đầu cổ, khối u phần mềm, ung thư tuyến tiền liệt và một số loại ung thư khác. Tuy nhiên, do việc xây dựng cơ sở vật chất cho điều trị bằng ion nặng đòi hỏi một diện tích đất lớn và máy móc kĩ thuật hiện đại nên hiện tại trên thế giới mới chỉ có 13 máy ion nặng, trong đó ở riêng Nhật Bản đã có 6 chiếc.
– Ít tác dụng phụ
Phương pháp này hạn chế tối thiểu sự tổn thương đến các tế bào bình thường xung quanh, không gây đau đớn, ít tác dụng phụ. Một trong số các dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là không gây rụng tóc.
– Phù hợp với người cao tuổi
Với tia ion nặng, bệnh nhân điều trị không đau đớn, không phẫu thuật, không có cảm giác đau, nóng từ chính bức xạ nên nhẹ nhàng cho người cao tuổi.
– Điều trị được các ca bệnh khó
Tia chiếu vào khối u có độ chính xác cao, đến từng milimet và có khả năng bao phủ toàn bộ khối u nên có thể tiếp cận với các loại ung thư dạng rắn (không áp dụng với u máu và u hạch). Với các bệnh ung thư khó điều trị như u xương, vẫn có thể điều trị. Với ung thư gan, ung thư tụy thì phương pháp này đem lại hiệu quả đáng kinh ngạc. Những khối u đã kháng tia X vẫn có khả năng được chữa trị bởi phương pháp này.
– Thời gian điều trị ngắn
Có thể được thực hiện trong một khoảng thời gian điều trị ngắn (trung bình từ 1 đến 4 tuần) và mỗi lần điều trị bệnh nhân chỉ cần nằm chiếu tia trong khoảng 10 – 15’ là xong. So với tia X (6-7 tuần) được sử dụng trong xạ trị thông thường từ trước tới nay thì phương pháp này có thể giảm số lần chiếu xạ.
Trong nhiều thế kỉ qua, phẫu thuật, xạ trị và hóa trị luôn được sử dụng để điều trị cho các bệnh nhân ung thư. Tuy nhiên, phẫu thuật vẫn tiềm ẩn nguy cơ còn sót lại những tế bào ác tính, còn hóa trị và xạ trị có nguy cơ hủy hoại cả các mô lành, gây nên nhiều tác dụng phụ.
Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp trị liệu sinh học giúp tăng cường hệ thống miễn dịch (được tạo nên từ các tế bào bạch cầu và các cơ quan, mô của hệ thống bạch huyết), giúp bảo vệ cơ thể, chống lại ung thư. Với liệu pháp này, các tế bào được tạo ra từ các sinh vật sống để cải thiện hoặc khôi phục chức năng hệ thống miễn dịch.
Mặc dù hệ thống miễn dịch có khả năng phát hiện và tiêu diệt các tế bào bất thường song các tế bào ung thư vẫn có nhiều cách để trốn tránh, ví dụ như:
Liệu pháp miễn dịch có khả năng đánh dấu tế bào ung thư, kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể phát hiện ra và tấn công chúng, từ đó làm ngừng hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Đây là một trong những liệu pháp hiệu quả giúp tiêu diệt ung thư và ngăn chặn tế bào ung thư lan rộng sang các cơ quan khác trong cơ thể.
Một vài liệu pháp miễn dịch được sử dụng trong điều trị ung thư, bao gồm:
Nguồn ảnh: med.osaka-u.ac.jp
Xét nghiệm AminoIndex là phương pháp xét nghiệm kiểm tra, đánh giá nguy cơ mắc bệnh ung thư, một số bệnh liên quan đến tim – não, bệnh tiểu đường, gan nhiễm mỡ dựa trên độ cân bằng của nồng độ axit amin trong máu, chỉ cần thông qua một lần lấy máu.
Khoảng 60% cơ thể con người là nước và khoảng 20% là protein. Các protein tạo nên cơ thể con người được tạo ra từ 20 loại axit amin. Nồng độ axit amin trong máu của người khỏe mạnh được kiểm soát để có thể giữ ở một mức nhất định. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng sự cân bằng của nồng độ axit amin trong máu được duy trì và thay đổi bởi các bệnh lý, tình trạng sức khỏe khác nhau. Đây là phương pháp xét nghiệm chẩn đoán ung thư tiên tiến được phát triển bởi Tập đoàn Ajinomoto và được áp dụng chủ yếu tại Nhật Bản, vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam.
Mọi người đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tầm soát ung thư trong việc phát hiện bệnh sớm để có phương án và phác đồ điều trị hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người còn e ngại bởi việc tầm soát không hề đơn giản cũng như mất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, có những hạn chế đối với các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh và chất chỉ điểm khối u thông thường như việc chẩn đoán bằng hình ảnh chỉ có thể thực hiện được khi khối u đã phát triển. Ngoài ra, người khám chỉ có thể kiểm tra một loại ung thư trong một quy trình sàng lọc duy nhất.
AminoIndex là phương pháp xét nghiệm hiện đại có thể khắc phục được một số hạn chế trên với thao tác đơn giản cũng như đem lại hiệu quả cao. Với 5ml mẫu máu duy nhất, AminoIndex có khả năng tầm soát đồng thời nhiều loại ung thư như ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư đại tràng, ung thư tụy, ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư buồng trứng.
Trong quá trình nghiên cứu về phương pháp này, các chuyên gia cũng phát hiện ra được nguy cơ xuất hiện bệnh do thói quen sinh hoạt trong tương lai như:
Môi trường sống ô nhiễm, chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt không lành mạnh như khói bụi độc hại, tia cực tím, hút thuốc, uống rượu, v.v. có khả năng làm tổn thương gen. Các gen bình thường bị đột biến thành bất thường, từ đó tạo ra các tế bào bất thường nhân lên không thể kiểm soát, gây nên bệnh ung thư.
Xét nghiệm gen ung thư CANTECT (Viết tắt của Cancer Risk Detection – Phát hiện nguy cơ ung thư) là xét nghiệm và phân tích hàng loạt gen liên quan đến ung thư (khoảng 69 gen hay gặp). Kết quả phân tích gen từ xét nghiệm này đánh giá tình trạng cơ thể, từ đó có thể phán đoán nguy cơ phát ung thư ở giai đoạn siêu sớm và nguy cơ tái phát ung thư (trường hợp người đã từng mắc bệnh ung thư và điều trị thành công). Ngoài ra, đối với những bệnh nhân đang điều trị ung thư còn có mục đích kiểm tra hiệu quả điều trị ung thư dựa vào chỉ số khác với xét nghiệm trước đây là xét nghiệm phân tích gen.
Việc kiểm tra định kì “CANTECT” để biết được sự thay đổi nguy cơ ung thư của bản thân dưới tác động của nhiều yếu tố môi trường, thói quen, sinh hoạt, v.v. Đây không phải là xét nghiệm tình trạng (thể chất) di truyền từ cha mẹ sang con.
Xét nghiệm CANTECT được thực hiện thông qua việc lấy máu và có thể đánh giá nguy cơ ung thư ở giai đoạn mà các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh lâu nay không thể phát hiện, tuy nhiên không thể thay thế chẩn đoán hình ảnh từ trước đến nay như PET, CT, MRI và X-quang, mà thực hiện với mục đích bổ sung cho các xét nghiệm đó.
CANTECT là xét nghiệm gen ung thư thực hiện đo và phân tích nguy cơ ung thư tại thời điểm xét nghiệm (khoảng 47 gen hay gặp), bao gồm:
Từ khi bắt đầu phát hiện có bất thường trong xét nghiệm này đến khi hình thành khối u 1-2 mm khoảng 5 – 20 năm. Vì vậy, người thực hiện xét nghiệm có thể điều chỉnh thói quen ăn uống, sinh hoạt phòng ngừa trong thời kỳ tiền ung thư này. Trong khi các chẩn đoán hình ảnh như PET chỉ có thể phát hiện ra khối u kích thước từ 5 mm trở lên. Lúc này đã là ung thư thực sự và bệnh tiến triển rất nhanh, hiệu quả điều trị giảm.
Theo đó, xét nghiệm CANTECT có ý nghĩa trong đánh giá hiệu quả điều trị ung thư và rất thích hợp cho người bệnh muốn đánh giá về nguy cơ tái phát, di căn của ung thư sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u ác tính.
Ngoài những công nghệ ưu việt trên, Nhật Bản còn sở hữu những kĩ thuật và phác đồ điều trị hiệu quả giúp bệnh nhân có thể nâng cao chất lượng sống, kéo dài tuổi thọ. Liên hệ với IIMS-VNM ngay để được hỗ trợ và tư vấn về tình trạng bệnh hiện tại của bạn nếu có nhu cầu thăm khám, điều trị hay hỏi ý kiến tư vấn từ các chuyên gia y tế hàng đầu tại Nhật Bản.
Xem thêm:
TOP 10 Quốc gia có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất trên thế giới
Tại sao nên điều trị ung thư tại Nhật Bản?
Bí quyết sống lâu và khỏe mạnh của người Nhật Bản